| 
                     
                        Quy Chế đào Tạo ĐH-CĐ
                            Hệ Chính Quy (mới)- Quy chế 25. 
                    
                        Ban hành
                            kèm theo Quyết định số 25 /2006/QĐ-BGDĐT 
                            ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
                            Đào tạo 
                    
                        Chương I  
                            NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
                                 
                            Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
                                    đối tượng áp dụng 
                                1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
                                quy về tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; thi tốt nghiệp và
                                công nhận tốt nghiệp. 
                                 
                                2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa
                                đào tạo hệ chính quy ở các trình độ đại học và
                                cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao
                                đẳng (sau đây gọi tắt là trường), thực hiện theo học chế mềm dẻo kết
                                hợp niên chế với học phần. 
                    
                        Điều 2. Chương trình giáo
                                dục đại học 
                             
                            1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là
                            chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn
                            kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại
                            học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức
                            đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành
                            học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học. 
                             
                            2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương
                            trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
                            hành. Mỗi chương trình khung tương ứng với một ngành đào
                            tạo ở một trình độ đào tạo cụ thể. 
                            Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành hoặc với một vài
                            ngành đào tạo. 
                             
                            3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối
                            kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. 
                             
                             
                        Điều 3. Học phần và đơn vị
                                học trình 
                             
                            1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người
                            học tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có
                            khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn
                            vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải
                            gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng
                            như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn
                            học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường
                            quy định. 
                             
                            2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. 
                            a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính
                            yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích
                            lũy. 
                            b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết
                            nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá
                            hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ
                            số học phần quy định cho mỗi chương trình. 
                             
                            3. Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh
                            viên. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý
                            thuyết; bằng 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận; bằng
                            45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 giờ làm tiểu luận, đồ án,
                            khoá luận tốt nghiệp. 
                            Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm,
                            để tiếp thu được một đơn vị học trình sinh viên phải dành ít
                            nhất 15 giờ chuẩn bị cá nhân. 
                            Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần
                            cho phù hợp với đặc điểm của trường mình. 
                             
                            4. Một tiết học được tính bằng 45 phút. 
                             
                        
                             
                            Chương II 
                                TỔ CHỨC ĐÀO TẠO 
                                     
                                Điều 4. Thời gian và kế hoạch
                                        đào tạo 
                                     
                                    1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học. 
                                    a) Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành
                                    một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa
                                    học được quy định như sau: 
                                    - Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy
                                    theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung
                                    học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm
                                    học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào
                                    tạo. 
                                    - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm
                                    học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng
                                    tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm
                                    rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng
                                    ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có
                                    bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo. 
                                     
                                    b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có
                                    ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi, kiểm tra. Ngoài hai
                                    học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một
                                    học kỳ hè để sinh viên có các học phần bị đánh
                                    giá không đạt ở các học kỳ chính được học lại và
                                    để sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt kết thúc sớm chương
                                    trình học tập. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 5 tuần thực
                                    học và một tuần thi, kiểm tra. 
                                     
                                    2. Căn cứ vào khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình,
                                    Hiệu trưởng phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ. 
                                     
                                    a) Đầu khoá học, trường phải thông báo công khai về nội
                                    dung và kế hoạch học tập của các chương trình; quy chế đào
                                    tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên. 
                                     
                                    b) Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học của
                                    từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần
                                    bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần và điều kiện để được
                                    đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức
                                    kiểm tra và thi các học phần. 
                                    Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ sinh viên phải đăng ký học các
                                    học phần tự chọn, các học phần sẽ học thêm hoặc các học phần
                                    chưa định học nằm trong lịch trình học của học kỳ đó với phòng
                                    đào tạo của trường, sau khi đã tham khảo ý kiến tư vấn của
                                    cán bộ phụ trách đào tạo. Nếu không đăng ký, sinh
                                    viên phải chấp nhận lịch trình học do nhà trường quy định. 
                                     
                                    3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian
                                    quy định cho chương trình quy định tại khoản 1 Điều này cộng với thời
                                    gian tối đa sinh viên được phép tạm ngừng học quy định tại khoản 3
                                    Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Quy chế này. 
                                     
                                     
                                Điều 5. Sắp xếp sinh viên
                                        vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) 
                                    1. Đối với những trường xác định điểm xét tuyển vào trường
                                    theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển
                                    sinh thì sinh viên đạt quy định xét tuyển sẽ được trường sắp
                                    xếp vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo)
                                    đã đăng ký. 
                                     
                                    2. Đối với những trường xác định điểm xét tuyển vào trường
                                    theo nhóm chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong
                                    kỳ thi tuyển sinh thì đầu khoá học, trường công bố công
                                    khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành
                                    đào tạo). Sau khi sinh viên kết thúc phần học chung bắt buộc
                                    trước khi được đăng ký học phần nội dung chuyên môn, trường căn
                                    cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào
                                    tạo) và điểm trung bình chung học tập của sinh viên để sắp xếp
                                    sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào
                                    tạo). 
                                    Mỗi sinh viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình
                                    (hoặc ngành đào tạo), theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định
                                    số lượng cụ thể các chương trình (hoặc ngành đào tạo)
                                    mà sinh viên được quyền đăng ký. 
                    
                        
                            Điều 6. Điều kiện để sinh viên được học tiếp,
                                        được nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học 
                        
                            Trước khi vào năm học, nhà
                                trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung
                                học tập của năm học đã qua và điểm trung bình chung tất cả
                                các học phần tính từ đầu khoá học để xét việc học tiếp,
                                việc nghỉ học tạm thời, việc tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học của sinh
                                viên. Kết quả học tập của sinh viên ở học kỳ hè (nếu có)
                                thuộc năm học nào được tính chung vào kết quả học tập của năm
                                học đó. 
                        
                            
                                 
                            1. Sinh viên
                                được học tiếp lên năm học sau nếu
                                    có đủ các điều kiện dưới đây: 
                        
                            a) Có điểm trung bình
                                chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên; 
                        
                            b) Có khối lượng các
                                học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học không quá
                                25 đơn vị học trình; 
                        
                            Tại các học kỳ kế sau sinh
                                viên phải chủ động đăng ký học lại những học phần bị điểm dưới 5 nếu
                                là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký
                                chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn. 
                        
                            
                                 
                            
                         
                        
                            2. Sinh viên được quyền gửi đơn
                                tới Hiệu trưởng xin
                                    nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây: 
                        
                            a)Được động viên vào
                                lực lượng vũ trang; 
                        
                            b)Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều
                                trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế; 
                        
                            c)Vì nhu cầu cá nhân.
                                Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường
                                và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính
                                từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì
                                nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính
                                thức quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này tại trường của sinh viên. 
                        
                            Sinh viên nghỉ học tạm thời
                                khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất
                                một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới hay năm học mới. 
                        
                            
                                 
                            3. Sinh viên không
                                thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều này được
                                quyền tạm
                                    ngừng học để có
                                        thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. 
                        
                            a) Sinh viên không thuộc
                                đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền tạm ngừng học tối đa không
                                quá một năm cho toàn khóa học đối với các chương trình
                                có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá hai năm cho
                                toàn khoá học đối với các chương trình có thời
                                gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 3 năm cho toàn
                                khóa học đối với các chương trình có thời gian đào
                                tạo từ 5 đến 6 năm. 
                        
                            
                                 
                                b) Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các
                                học phần chưa đạt nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có
                                thể đăng ký học chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn. Hiệu
                                trưởng xem xét bố trí cho các sinh viên này được
                                học một số học phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị. 
                        
                            
                                 
                            4. Sinh viên
                                bị buộc thôi học nếu
                                    rơi vào một trong các trường hợp sau: 
                        
                            a) Có điểm trung bình
                                chung học tập của năm học dưới 3,50; 
                        
                            b) Có điểm trung bình
                                chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới 4,00 sau
                                hai năm học; dưới 4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên; 
                        
                            c) Đã hết thời gian tối đa
                                được phép học tại trường theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này; 
                        
                            d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì
                                lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của
                                Quy chế này; 
                        
                            Chậm nhất là một tháng
                                sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,trường phải thông
                                báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.
                                Trường hợp tại trường có các chương trình ở các trình
                                độ thấp hơn hoặc có các chương trình giáo dục thường
                                xuyên tương ứng thì những sinh viên thuộc các diện quy
                                định tại các điểm a, b và c khoản này được quyền xin xét
                                chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần
                                kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình
                                mới này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường
                                hợp cụ thể. 
                     
                    
                        
                            Điều 7. Ưu tiên trong đào
                                    tạo 
                        
                            1. Các đối tượng được hưởng
                                chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển
                                sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong
                                đào tạo. 
                        
                            
                                 
                                2. Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc các đối tượng ưu tiên
                                được tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm
                                ngừng học tối đa không quá hai năm cho toàn khóa học
                                đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3
                                năm; không quá 3 năm cho toàn khoá học đối với các
                                chương trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không
                                quá 4 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình
                                có thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm. 
                        
                            
                                 
                                3. Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên
                                vẫn được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước. 
                        
                            
                                 
                            Điều 8. Học theo tiến độ khác
                                    với tiến độ học chung của nhà trường và học cùng lúc
                                    hai chương trình 
                        
                            
                                 
                                1. Học theo tiến độ chậm: 
                        
                            a) Sinh viên học theo tiến
                                độ chậm là sinh viên có nhu cầu học chậm so với tiến độ chung
                                của khoá học được quyền đăng ký với phòng đào tạo để
                                xin tạm rút một số học phần trong lịch trình học quy định. 
                        
                            b) Các quy định học theo
                                tiến độ chậm: 
                        
                            - Số học phần đăng ký tạm
                                rút trong mỗi học kỳ có tổng khối lượng không quá 12
                                đơn vị học trình và chủ yếu thuộc vào nhóm học phần
                                không mang tính chất bắt buộc đối với ngành đào tạo chính; 
                        
                            - Điều kiện để được học tiếp, ngừng
                                học hoặc thôi học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm
                                được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này; 
                        
                            - Thời gian cho toàn khoá
                                học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm không được vượt
                                quá thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học theo
                                tiến độ bình thường quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này; 
                        
                            - Trừ các đối tượng được
                                ưu tiên theo quy định, những sinh viên học theo tiến độ chậm ở năm học
                                nào thì không được hưởng chính sách học bổng ở
                                năm học đó. 
                        
                            
                                 
                                2. Học theo tiến độ nhanh: 
                        
                            a) Sinh viên học theo tiến
                                độ nhanh là sinh viên có nhu cầu học nhanh hơn so với tiến độ
                                chung của khoá học được quyền đăng ký với phòng đào
                                tạo để học vượt một số học phần so với lịch trình học quy định. 
                        
                            b) Các quy định học theo
                                tiến độ nhanh:: 
                        
                            - Chỉ được thực hiện đối với những
                                sinh viên đã học xong năm học thứ nhất; 
                        
                            - Sinh viên không thuộc
                                diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập cả năm
                                từ 6,50. 
                        
                            - Sinh viên đang được phép
                                học vượt, nhưng nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học vượt
                                đạt dưới 6,00 thì phải dừng học vượt ở năm học tiếp theo. 
                        
                            - Sinh viên học vượt được
                                rút ngắn thời gian học ở trường so với thời gian quy định cho toàn
                                khoá học nhưng không được quá một năm đối với trình độ
                                đại học và không quá một học kỳ đối với trình độ cao
                                đẳng; 
                        
                            
                                 
                                3. Học cùng lúc hai chương trình: 
                        
                            a) Sinh viên học cùng
                                lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng
                                ký học thêm một chương trình thứ hai tại trường đang học để
                                khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng. 
                        
                            b) Các quy định học cùng
                                lúc hai chương trình: 
                        
                            - Ngành đào tạo chính
                                ở chương trình thứ hai phải khác với ngành đào tạo chính
                                ở chương trình thứ nhất. 
                        
                            - Sinh viên không thuộc
                                diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập cả năm
                                từ 7,00 trở lên. 
                        
                            - Sinh viên đang học thêm
                                chương trình thứ hai nếu có điểm trung bình chung học tập của
                                năm học đó đạt dưới 6,00 thì phải dừng học thêm chương trình
                                thứ hai ở năm học tiếp theo. 
                        
                            - Thời gian tối đa được phép
                                học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời hai chương trình
                                là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất quy định tại
                                khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai sinh
                                viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối
                                lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất. 
                        
                            - Sinh viên chỉ được xét
                                tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương
                                trình thứ nhất. 
                        
                            
                                 
                                4. Đối với sinh viên học vượt với thời gian học ngắn hơn, hoặc học đồng thời
                                hai chương trình với thời gian học dài hơn, chế độ học bổng, học phí
                                được thực hiện cho đến khi sinh viên hoàn thành chương trình. 
                        
                            Điều 9. Chuyển trường 
                        
                            
                                 
                                1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện
                                sau đây: 
                        
                            a) Trong thời gian học tập, nếu
                                gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn
                                cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của
                                gia đình để thuận lợi trong học tập; 
                        
                            b) Xin chuyển đến trường có
                                ngành đào tạo trùng hoặc thuộc cùng nhóm ngành
                                với ngành đào tạo mà sinh viên đang học; 
                        
                            c) Được sự đồng ý của Hiệu
                                trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến. 
                        
                            
                                 
                                2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường
                                hợp sau: 
                        
                            a) Sinh viên đã dự
                                thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển hoặc có điểm thi thấp
                                hơn điểm xét tuyển của trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề thi
                                tuyển sinh; 
                        
                            b) Sinh viên có hộ
                                khẩu thường trú nằm ngoài vùng tuyển của trường xin chuyển
                                đến; 
                        
                            c) Sinh viên năm thứ nhất
                                và năm cuối khoá; 
                        
                            d) Sinh viên đang chịu mức
                                kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. 
                        
                            
                                 
                                3. Thủ tục chuyển trường: 
                        
                            a) Sinh viên xin chuyển trường
                                phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường; 
                        
                            b) Hiệu trưởng trường có
                                sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận,
                                quyết định việc học tiếp tục của sinh viên như: năm học và số học phần
                                mà sinh viên chuyển đến trường phải học bổ sung, trên cơ sở so
                                sánh chương trình ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển
                                đến. 
                     
                    
                        
                            Chương III 
                        
                            
                                KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN 
                        
                            
                                 
                            Điều 10. Đánh giá học
                                    phần 
                        
                            1. Các học phần chỉ có
                                lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: 
                        
                            Điểm tổng hợp đánh giá
                                học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên
                                trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và
                                thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành,
                                điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm thi
                                kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là
                                bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50%
                                của điểm học phần. 
                        
                            Việc lựa chọn các hình
                                thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh
                                giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá
                                học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và
                                phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. 
                        
                            
                                 
                                2. Các học phần thực hành: sinh viên phải tham dự đầy đủ các
                                bài thực hành. Trung bình cộng điểm của các bài
                                thực hành trong học kỳ được làm tròn đến phần nguyên
                                là điểm học phần loại này. 
                        
                            3. Giảng viên trực tiếp ra
                                đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài
                                thi kết thúc học phần. 
                        
                            
                                 
                            Điều 11. Tổ chức kỳ thi kết thúc
                                    học phần 
                        
                            1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức
                                một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần.
                                Kỳ thi phụ dành cho sinh viên không tham dự kỳ thi chính
                                hoặc có điểm học phần dưới 5 sau kỳ thi chính. Kỳ thi phụ được tổ
                                chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính. 
                        
                            2. Thời gian dành cho ôn
                                thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó
                                và được tính ít nhất nửa ngày cho mỗi đơn vị học trình.
                                Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời
                                gian thi cho các kỳ thi. 
                        
                            
                                 
                            
                         
                        
                            Điều 12. Ra đề thi, hình
                                    thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc học phần1. 
                        
                            Đề thi phải phù hợp với nội
                                dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc
                                lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng. 
                        
                            2. Hình thức thi kết thúc
                                học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp,
                                viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình
                                thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích
                                hợp cho từng học phần. 
                        
                            3. Việc chấm thi kết thúc
                                các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm bài
                                tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Điểm thi phải được công bố
                                chậm nhất sau một tuần, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp bài tập
                                lớn. 
                        
                            Hiệu trưởng quy định việc bảo quản
                                các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các
                                bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu
                                luận, bài tập lớn… ít nhất là hai năm, kể từ ngày
                                thi hoặc ngày nộp tiểu luận hoặc bài tập lớn. 
                        
                            4. Thi vấn đáp kết thúc
                                học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp phải công
                                bố công khai ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên chấm thi thống
                                nhất được điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất được điểm chấm, các
                                giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết
                                định điểm chấm. 
                        
                            Các điểm thi kết thúc
                                học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có
                                chữ ký của hai giảng viên chấm thi và làm thành
                                3 bản. Bảng điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải được
                                lưu tại bộ môn, gửi về văn phòng khoa và phòng đào
                                tạo của trường chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần. 
                        
                            5. Sinh viên vắng mặt trong
                                kỳ thi kết thúc học phần nếu không có lý do chính
                                đáng thì phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên
                                này chỉ còn quyền dự thi một lần ở kỳ thi phụ sau đó. 
                        
                            6. Sinh viên vắng mặt có
                                lý do chính đáng ở kỳ thi chính nếu được trưởng phòng
                                đào tạo cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ sau đó và
                                được tính là thi lần đầu. Những sinh viên này chỉ được
                                dự thi lần thứ hai (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần
                                tổ chức cho sinh viên các khóa học dưới hoặc trong học kỳ hè. 
                        
                            7. Trong trường hợp cả hai kỳ thi
                                chính và phụ mà điểm học phần vẫn dưới 5 thì sinh viên
                                phải đăng ký học lại học phần này với số lần được dự thi theo quy
                                định như đối với một học phần mới. 
                        
                            Điều 13. Cách tính
                                    điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và xếp loại kết quả
                                    học tập 
                        
                            1. Điểm đánh giá bộ
                                phận và điểm học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm
                                tròn đến phần nguyên. 
                        
                            2. Điểm trung bình chung
                                học tập: 
                        
                            a) Công thức tính điểm
                                trung bình chung học tập như sau: 
                        
                            
                                 
                                A= (a1*n1+a2*n2+..+am*nm)/(n1+n2+..+nm). 
                        
                            
                                 
                                Trong đó: 
                        
                            A: là điểm trung bình
                                chung học tập hoặc điểm trung bình chung các học phần tính
                                từ đầu khóa học 
                        
                            a1,a2,..,am: Điểm kiểm tra học phần
                                thứ 1, thứ 2...thứ m 
                        
                            n1, n2,..,nm : là số đơn
                                vị học trình của học phần thứ 1, thứ 2...thứ m 
                        
                            m: tổng số học phần. 
                        
                            Điểm trung bình chung học
                                tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm trung bình
                                chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học được tính
                                đến hai chữ số thập phân. 
                        
                            b) Kết quả các học phần giáo
                                dục quốc phòng, giáo dục thể chất và kết quả kỳ thi tốt nghiệp
                                đối với các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
                                Minh không tính vào điểm trung bình chung học tập của
                                học kỳ, năm học hay khoá học. Việc đánh giá kết quả và
                                điều kiện cấp chứng chỉ đối với các học phần này theo quy định của
                                Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
                        
                            c) Các điểm trung bình
                                chung học tập để xét thôi học, ngừng tiến độ học, được học tiếp, để
                                xét tốt nghiệp và điểm trung bình chung các học phần
                                tính từ đầu khóa học được tính theo điểm cao nhất trong các
                                lần thi. 
                        
                            3. Xếp loại kết quả học tập: 
                        
                            a) Loại đạt:Từ 9 đến 10:Xuất sắc 
                        
                            Từ 8 đến cận 9:Giỏi 
                        
                            Từ 7 đến cận 8:Khá 
                        
                            Từ 6 đến cận 7:Trung bình
                                khá 
                        
                            Từ 5 đến cận 6:Trung bình 
                        
                            b) Loại không đạt:Từ 4 đến
                                cận 5:Yếu 
                        
                            Dưới 4:Kém 
                     
                    
                        
                            Chương IV 
                                THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP 
                        
                            
                                 
                            Điều 14. Thực tập cuối khóa,
                                    làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp 
                        
                            1. Năm học cuối khoá, các
                                sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt
                                nghiệp hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và
                                thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng
                                Hồ Chí Minh được quy định như sau: 
                        
                            a) Làm đồ án, khoá
                                luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt mức quy định của
                                trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối
                                lượng không quá 20 đơn vị học trình. Hiệu trưởng quy định khối
                                lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường. 
                        
                            b) Thi tốt nghiệp khối kiến thức
                                giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học không
                                được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên
                                cao đẳng, sau khi đã tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình. 
                        
                            Nội dung thi tốt nghiệp khối kiến
                                thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành
                                và phần kiến thức chuyên môn; được tổng hợp từ một số học phần
                                bắt buộc thuộc chương trình với tổng khối lượng kiến thức tương đương với
                                khối lượng kiến thức của đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp như quy định
                                tại điểm a khoản 1 Điều này. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung và
                                khối lượng kiến thức tính bằng đơn vị học trình của các phần
                                kiến thức ôn tập đối với từng chương trình cụ thể và công
                                bố vào đầu học kỳ cuối khoá. 
                        
                            c) Thi tốt nghiệp các môn
                                khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh áp dụng cho
                                tất cả sinh viên đại học, cao đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và
                                Đào tạo. 
                        
                            2. Tùy theo điều kiện của
                                trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng
                                quy định: 
                        
                            - Các điều kiện để sinh viên
                                được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi
                                tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp; 
                        
                            - Hình thức và thời
                                gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, điều kiện được bảo vệ
                                đồ án, khoá luận tốt nghiệp; 
                        
                            - Nội dung các học phần thi,
                                hình thức ôn tập và thi, hình thức chấm đồ án,
                                khoá luận tốt nghiệp; 
                        
                            - Nhiệm vụ của giảng viên
                                hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh
                                viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
                                và ôn thi tốt nghiệp. 
                        
                            3. Đối với một số ngành đào
                                tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo
                                sát để sinh viên hoàn thành đồ án hoặc khoá
                                luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án,
                                khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn
                                cuối khoá. 
                        
                            4. Năm học cuối khóa, nếu
                                sinh viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không
                                được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi
                                tốt nghiệp. 
                        
                            Điều 15. Chấm đồ án, khoá
                                    luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp 
                        
                            1. Hiệu trưởng quyết định thành
                                lập các hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, chấm thi
                                tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và chấm thi
                                tốt nghiệp các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
                                Minh. Số thành viên của mỗi hội đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong
                                đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của
                                hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm
                                những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài trường. 
                        
                            2. Sau khi sinh viên trình
                                bày nội dung và trả lời những câu hỏi, các thành
                                viên của Hội đồng chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp cho điểm
                                theo phiếu. Điểm đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp
                                là trung bình cộng các điểm của từng thành viên
                                hội đồng, người đánh giá và người hướng dẫn, được làm
                                tròn đến phần nguyên. 
                        
                            3. Thi tốt nghiệp khối kiến thức
                                giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các môn
                                khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể theo
                                hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là
                                180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi
                                theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định. 
                        
                            4. Kết quả chấm đồ án, khoá
                                luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
                                và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư
                                tưởng Hồ Chí Minh theo hình thức vấn đáp phải được công
                                bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất
                                là 10 ngày sau khi thi. 
                        
                            Điểm đồ án, khoá luận
                                tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên
                                nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn
                                khoá học. 
                        
                            Sinh viên bảo vệ đồ án,
                                khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên
                                nghiệp và các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng
                                Hồ Chí Minh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 14 của Quy chế này
                                nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi lại
                                trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi trường công bố kết quả. Nội
                                dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ
                                đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận
                                tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính
                                hoặc kỳ thi chính do Hiệu trưởng quy định. 
                        
                            Điều 16. Thực tập cuối khoá và
                                    điều kiện xét tốt nghiệp của các ngành đào tạo đặc thù 
                        
                            Đối với một số ngành đào
                                tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực như nghệ thuật, kiến trúc, y
                                tế, thể dục thể thao... Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập
                                cuối khoá, hình thức bảo vệ, chấm đồ án, khoá luận tốt
                                nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, điều
                                kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm
                                các chương trình của trường. 
                        
                            Điều 17. Điều kiện xét tốt
                                    nghiệp và công nhận tốt nghiệp 
                        
                            1. Những sinh viên có
                                đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp: 
                        
                            a) Cho đến thời điểm xét
                                tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách
                                nhiệm hình sự; 
                        
                            b) Tích lũy đủ số học phần
                                quy định cho chương trình, không còn học phần bị điểm dưới 5; 
                        
                            c) Được xếp loại đạt ở kỳ thi tốt
                                nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
                                Minh; 
                        
                            d) Có các Chứng chỉ
                                giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các
                                ngành đào tạo không chuyên về quân sự và
                                thể dục thể thao; 
                        
                            2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét
                                tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những
                                sinh viên đủ các điều kiện theo quy định. 
                        
                            Hội đồng xét tốt nghiệp do
                                Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ
                                tịch, trưởng phòng đào tạo làm thư ký và có
                                các thành viên là các trưởng khoa chuyên
                                môn và các thành viên khác do Hiệu trưởng
                                quy định. 
                     
                    
                        
                            Điều 18. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo
                                    lưu kết quả học tập và chuyển loại hình đào tạo 
                        
                            1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao
                                đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho
                                sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội
                                dung trên tấm bằng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và
                                Đào tạo. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình
                                chung học tập của toàn khoá học quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy
                                chế này. 
                        
                            2. Hạng tốt nghiệp của những sinh
                                viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và
                                giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm vào một trong các trường hợp
                                sau: 
                        
                            a) Có khối lượng của các
                                học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình
                                quy định cho toàn khoá học; 
                        
                            b) Đã bị kỷ luật trong thời
                                gian học từ mức cảnh cáo trở lên. 
                        
                            3. Kết quả học tập của sinh viên
                                phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần. Trong
                                bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành, hướng chuyên sâu
                                hoặc ngành phụ nếu có. 
                        
                            4. Những sinh viên còn
                                chưa hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, các
                                môn thi tốt nghiệp hoặc các chứng chỉ giáo dục quốc phòng
                                và giáo dục thể chất nhưng đã hết thời gian tối đa được phép
                                học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc khóa
                                học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng
                                với sinh viên các khóa dưới. 
                        
                            
                                 
                                5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các
                                học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên
                                này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển
                                qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 4 Điều 6
                                của Quy chế này. 
                        
                            
                                 
                            Chương
                                V 
                                XỬ LÝ VI PHẠM 
                        
                            
                                 
                            Điều 19. Xử lý kỷ luật đối
                                    với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra 
                        
                            1. Trong khi kiểm tra thường xuyên,
                                thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án,
                                khoá luận (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy
                                chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã
                                vi phạm. 
                        
                            2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ
                                người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp
                                vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần
                                thứ hai. 
                        
                            3. Trừ trường hợp quy định tại khoản
                                2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với
                                sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển
                                sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. 
                     
                    
                        
                            | 
                                 
                                      
                             | 
                            
                                 
                                    BỘ TRƯỞNG 
                             | 
                         
                        
                            | 
                                 
                                      
                             | 
                            
                                 
                                    Nguyễn Thị Hằng
                                 
                             | 
                         
                     
                    
                                >>Tải
                            về Quy chế 25 <<                        
                 |